Từ khóa
Danh mục |
Đang truy cập: 19 Trong ngày: 37 Trong tuần: 168 Lượt truy cập: 199354 |
TÌM HIỂU HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
(Trích từ tiêu chuẩn PCCC)
1) KHÁI NIỆM NHỮNG HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
- Hệ thống chữa cháy: là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy
- Hệ thống chữa cháy vách tường: là hệ thống chữa cháy được lắp đặt trên tường ở bên trong các công trình
- Hệ thống chữa cháy sprinkler: là hệ thống chữa cháy với đầu phun khí luôn ở chế độ thường trực, đầu phun được mở ra khi đạt tới nhiệt độ quy định và chỉ chữa cháy cục bộ trên một diện tích nhất định
2) HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG
2.1. Hệ thống sprinkler tiêu chuẩn
Các hệ thống sprinkler tiêu chuẩn gồm các loại sau:
- Đường ống ướt;
- Đường ống luân phiên khô – ướt;
- Đường ống ướt hoặc đường ống luân phiên khô – ướt, kết hợp với phần cuối của hệ thống đường ống khô;
- Hệ thống tác động trước.
2.1.1. Hệ thống đường ống ướt
Hệ thống đường ống ướt là hệ thống sprinkler tiêu chuẩn thường xuyên nạp đầy nước có
áp lực ở cả phía trên và phía dưới van báo động đường ống ướt.
Sprinkler trong hệ thống đường ống ướt có thể được lắp đặt hướng lên trên hoặc hướng
xuống dưới.
Hệ thống đường ống ướt phải được thiết kế sao cho số lượng sprinkler do một bộ van
khống chế (kể cả những vòi ở phần cuối nối thêm) không vượt quá số lượng như sau:
a) Đối với cơ sở nguy cơ cháy thấp: 500;
b) Đối với cơ sở có nguy cơ cháy trung bình và nguy cơ cháy cao (kể cả bất kỳ đầu
phun sprinkler nào của hệ thống có nguy cơ cháy thấp): 1000.
Khi tính toán số lượng sprinkler trong một hệ thống hỗn hợp bao gồm cả khu vực có
nguy cơ cháy thấp và nguy cơ cháy trung bình và/hoặc khu vực có nguy cơ cháy cao, thì
số lượng sprinkler thực tế trong khu vực có nguy cơ cháy thấp phải tăng gấp đôi. Số
lượng này phải cộng với số đầu phun trong khu vực có nguy cơ cháy trung bình và/hoặc
khu vực có nguy cơ cháy cao và tổng số sprinkler không được vượt quá 1000.
2.1.2. Hệ thống đường ống luân phiên khô – ướt
Hệ thống đường ống luân phiên khô – ướt là hệ thống sprinkler tiêu chuẩn bao gồm một
van báo động hỗ hợp hoặc là một tổ hợp van báo động đường ống ướt và một van báo
động đường ống khô, trong đó:
- Trong các tháng mùa đông, ở những nơi giá lạnh, nước trong hệ thống đường ống
có thể bị đóng băng thì hệ thống đường ống phía trên van báo động hỗn hợp hoặc
van báo động đường ống khô được nạp khí nén và phần còn lại của hệ thống phía
dưới van được nạp nước dưới áp lực.
Các sprinkler phải được lắp đặt hướng lên trên, nằm trên tuyến thẳng của các đường ống
trong hệ thống đường ống luân phiên khô – ướt. Quy định này được phép có ngoại lệ
khi lắp đặt các sprinkler đường ống khô kiểu hướng xuống với luồng nước phun định
hướng hoặc khi lắp các sprinkler tiêu chuẩn hướng xuống dưới có kèm bộ phận chống
đóng băng đã được chấp nhận.
2.1.3. Hệ thống đường ống khô
Một hệ thống đường ống khô là hệ thống sprinkler tiêu chuẩn trong đó hệ thống đường
ống thường xuyên được nạp khí nén ở phía trên van báo động đường ống khô và được
nạp nước có áp lực ở phía dưới van này.
Thông thường, hệ thống đường ống khô chỉ cho phép lắp đặt trong các tòa nhà nơi điều
kiện nhiệt độ được duy trì gần hoặc thấp hơn nhiệt độ đóng băng của nước như trong
kho lạnh, kho lông thu, hoặc ở những nơi nhiệt độ được duy trì trên 70°C như trong các
lò sấy. Khi lắp đặt hệ thống đường ống khô trong những hoàn cảnh đặc biệt khác thì
phải có giấy phép riêng.
2.1.4. Phần cuối của hệ thống đường ống luân phiên khô – ướt hoặc phần cuối của
hệ thống đường ống khô
Các hệ thống này nói chung tương tự các hệ thống đã mô tả ở các 2.1.1; 2.1.2 và
2.1.3, ngoại trừ chúng có quy mô tương đối nhỏ và tạo thành phần nối thêm cho hệ
thống sprinkler tiêu chuẩn.
2.1.5. Hệ thống nối thêm được nạp dung dịch chống đóng băng
Các hệ thống này sử dụng thích hợp trong các phòng lạnh nhỏ, khoang nước đá và các
khu vực khác như cảng bốc dỡ, nhà phụ ở những vùng chịu tác động của băng giá. Các
hệ thống này cũng thực hiện các nhiệm vụ tương tự như mô tả ở 2.1.4. Các đường ống
trong khu vực chịu tác động của băng giá phải được nạp một dung dịch chống đóng
băng thích hợp và phải được lắp đặt sao cho nước không thâm nhập vào khu vực đó.
Dung dịch chống đóng băng phải có điểm đóng băng thấp hơn ít nhất 10°C so với nhiệt
độ thấp nhất có thể có ở khu vực chịu tác động của băng giá. Các đề xuất chi tiết về
dung dịch chống đóng băng phải được trình cơ quan có thầm quyền phê duyệt.
Số lượng sprinkler trong bất kỳ hệ thống nối thêm với dung dịch chống đóng băng
không được vượt quá 20.
Các đường ống phải được bố trí sao cho mặt phân cách giữa dung dịch chống đóng băng
với nước trong hệ thống đường ống ướt nằm thấp hơn điểm kết nối với hệ thống đường
ống ướt.
Van ngắt phụ có thể được lắp đặt trong hệ thống đường ống. Loại van và yêu cầu lắp đặt được quy định như sau:
a) Van thoát nước;
b) Van thử nghiệm phía trên, không thấp hơn 300mm dưới mức nước trong hệ thống
đường ống ướt;
c) Van thử nghiệm phía dưới, không thấp hơn 1,5m dưới mức nước trong hệ thống
đường ống ướt;
d) Bộ phận kết nối;
e) Van không hồi lưu. Đĩa của van không hồi lưu phải có một lỗ đường kính 1mm
nhằm cho phép dung dịch dãn nhở khi nhiệt độ tăng, và do đó ngăng ngừa sự hư
hỏng của sprinkler. Tất cả các van trong hệ thống đường ống phải được phủ kim
loại.
2.1.6. Hệ thống tác động trước
Hệ thống tác động trước là sự kết hợp giữa hệ thống sprinkler tiêu chuẩn và hệ thống
báo khói hoặc báo nhiệt độc lập đã được phê chuẩn và được lắp đặt trong cùng khu vực
như các sprinkler. Nói chung, các đầu báo khói hoặc báo nhiệt sẽ hoạt động trước so với
các sprinkler, và do đó một van tác động trước sẽ mở để cấp nước vào hệ thống đường
ống sprinkler trước khi sprinkler đầu tiên hoạt động.
Các đường ống của hệ thống sprinkler theo thường lệ được nạp khí nén và được khống
chế sao cho sẽ xuất hiện tién hiệu báo động khi áp suất khí giảm.
Van báo động tác động trước khống chế việc cung cấp nước sẽ hoạt động:
- Hoàn toàn bởi hệ thống đầu báo đã phê chuẩn làm cho các đường ống sprinkler
được nạp nước và như vậy trở thành hệ thống đường ống ướt, đối tượng bảo vệ
không bị ướt do nước thoát ra từ đường ống hoặc từ đầu phun bị sự cố hỏng hóc cơ
khí; hoặc:
- Bởi hệ thống đầu báo đã được phê chuẩn, hoặc một cách độc lập bởi sự hoạt động
của một đầu phun thải khí ra từ hệ thống đường ống, đối tượng bảo vệ sẽ thúc đẩy
sự phun nước sớm ở các đầu phun trong hệ thống đường ống khô. Sự hoạt động của
hệ thống sprinkler sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ hỏng hóc nào trong hệ các đầu
báo.
Trong mỗi trường hợp hệ thống đầu báo còn tự động hoạt động như một hệ thống báo
cháy.
Hệ thống tác động trước phải được thiết kế sao cho số lượng các sprinkler được khống
chế bởi van tác động trước không vượt quá số lượng sau đây:
i. Đối với hệ thống có nguy cơ cháy thấp: 500;
ii. Đối với hệ thống có nguy cơ cháy trung bình và nguy cơ cháy cao, kể cả các
sprinkler trong hệ thống có nguy cơ cháy thấp
Hệ thống sprinkler khi lắp đặt ở nơi có nguy cơ đóng băng thì các sprinkler phải được
lắp đặt hướng lên trên và các đường ống phải bố trí có độ dốc thích hợp để thoát nước
Toàn bộ thông tin chi tiết đề xuất cho việc lắp đặt hệ thống tác động trước phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi việc thi công lắp đặt được tiến hành.
2.1.7. Hệ thống tác động trước tuần hoàn
Hệ thống tác động trước tuần hoàn là hệ thống tác động trước mô tả trong 2.1.6
với đầu báo nhiệt kết hợp với một van tác động trước khống chế lưu lượng có khả
năng lặp lại chu kỳ đóng/mở tương ứng với bốc cháy trở lại ở khu vực bảo vệ. Sự
tác động của đầu báo nhiệt, hoạt động tương tự như một khóa liên động, làm cho
van tiền tác động khống chế lưu lượng đóng và mở. Để đảm bảo an toàn, van tác
động trước khống chế lưu lượng sẽ được đóng trở lại sau một thời gian trì hoãn
xác định (thông thường là 5 phút) bằng một thiết bị hẹn giờ tự động. Song, nếu
như đám cháy kích hoạt sự tác động trở lại của đầu báo nhiệt, thì van tác động
trước khống chế lưu lượng sẽ lập tức mở trở lại và nước sẽ lại phun ra từ đầu các
sprinkler đã mở.
Mục đích của hệ thống tác động trước tuần hoàn là:
- Tránh được những thiệt hại do nước gây ra khi đám cháy đã bị dập tắt;
- Tránh được sự cần thiết phải đóng van chính khi thực hiện những thay đổi đối với
hệ thống đường ống hoặc khi thay thế sprinkler; và:
- Tránh được những thiệt hại do nước gây ra khi hệ thống đường ống hoặc các
sprinkler có những hỏng hóc cơ khí ngẫu nhiên.
Số lượng sprinkler lớn nhất được khống chế bởi van tác động trước kiểm soát lưu
lượng là 1000. Các sprinkler được lắp đặt hướng lên trên, ngoại trừ ở những nơi
được cơ quan có thẩm quyền công nhận là hệ thống được lắp đặt trong tòa nhà có
sưởi ấm thích hợp. Hệ thống đường ống phải bố trí có độ dốc thích hợp để thoát
nước
Các thông tin chi tiết đề xuất cho việc lắp đặt hệ thống tác động trước tuần hoàn
phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt trước khi việc thi công lắp đặt được tiến
hành.
2.1.8. Lắp đặt đầu báo cháy
2.2. Hệ thống tràn ngập (drencher)
Hệ thống tràn ngập là hệ thống gồm các sprinkler hở (drencher) được khống chế
bởi một van mở nhanh (van tràn ngập), hoạt động nhờ một hệ thống đầu báo đã
được phê chuẩn hoặc nhờ các sprinkler lắp đặt trong cùng khu vực với sprinkler
hở.
Các hệ thống này được thiết kế chủ yếu do các cơ sở có nguy cơ cháy đặc biệt như
các cơ sở được xem là nguy cơ cháy cao liệt kê trong A.3, nơi một đám cháy bất
kỳ có thể bùng phát rất mạnh và lanh truyền với tốc độ nhanh. Trong những tìn
huồng như vậy nên phun nước đồng thời trên toàn bộ khu vực nơi có đám cháy có
thể phát sinh bằng cách bơm nước vào các đầu sprinkler hoặc vào các đầu phun
sương mù có tốc độ trung bình hoặc tốc độ cao.
Các thông tin chi tiết của đề xuất cho việc lắp đặt hệ thống tràn ngập phải được cơ
quan có thẩm quyền duyệt trước khi việc thi công lắp đặt được tiến hành.
2.3. Dữ liệu thiết kế
2.3.1. Hệ thống sprinkler tiêu chuẩn
Mỗi hệ thống sprinkler tiêu chuẩn phải được thiết kế về mặt thủy lực theo các mức độ
nguy cơ cháy tương ứng nhằm đảm bảo lưu lượng phun thích hợp trên diện tích hoạt
động giả định, nghĩa là số lượng các sprinkler có thể sẽ hoạt động, trong những vùng bất
lợi nhất về mặt thủy lực động học của tòa nhà cần bảo vệ.
2.3.2. Hệ thống tràn ngập
Hệ thống đường ống đối với các đầu phun tạo sương mù phải được tính toán về mặt
thủy lực như đối với các hệ có nguy cơ cháy cao (xem 5.3.2) nhằm đảm bảo rằng mật độ
phun thích hợp là do bốn sprinkler hoặc đầu phun tạo sương mù. Những đầu phun này
nằm ở những vị trí bất lợi nhất về mặt thủy lực, như tại các góc của khu vực được bảo
vệ bởi hệ thống tràn ngập khi tất cả sprinkler hoặc đầu phun tạo sương mù trong hệ
thống hoạt động đồng thời.
3. ĐƯỜNG ỐNG CỦA HỆ THỐNG SPRINKLER
3.1. Các đường ống cấp nước chữa cháy (đường ống trong và đường ống ngoài) cần phải được
thiết kế kiểu mạng vòng khép kín.
Các đường ống cấp nước chữa cháy mạng cụt chỉ được phép thiết kế cho 3 van điều khiển
hoặc ít hơn.
3.2. Các đường ống cấp nước mạng vòng khép kín (đường ống trong và đường ống ngoài) phải
được phân chia thành từng phân đoạn bởi các van ngăn cách; mỗi một phân đoạn không có
quá 3 van điều khiển.
3.3. Thông thường, các đường ống cấp nước chữa cháy (đường ống ngoài) của hệ thống sprinkler
và các đường ống dẫn nước chữa cháy của loại hệ thống chữa cháy bằng nước khác có thể
chung nhau.
3.4. Đường kính đường ống dẫn đến sprinkler được chọn trên cơ sở tính toán thủy lực nhưng phải
không nhỏ hơn 15mm.
3.5. Không cho phép kết nối hệ thống nước phục vụ thiết bị sản xuất và thiết bị vệ sinh với đường
ống cấp nước của hệ thống chữa cháy.
3.6. Cho phép lắp đặt họng nước chữa cháy vách tường và lăng phun bọt cầm tay trên đường ống
cấp nước cung cấp có đường kính từ 70mm trở lên của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng
nước và bằng bọt.
3.7. Cụm thiết bị sprinkler với 12 họng nước chữa cháy trở lên và 12 lăng phun bọt trở lên phải
có 2 đường ống cấp. Đối với các thiết bị đầu phun có từ 2 cụm trở lên thì cho phép nối đường
cấp thứ hai có khóa với cụm bên cạnh, nhưng phải đảm bảo là trên van điều khiển phải bố trí
van đóng mở bằng tay.
3.8. Cho phép lắp đặt tối đa 6 sprinkler với đường kính trong lỗ phun 12mm trở xuống hoặc 4
sprinkler với đường kính lỗ phun trên 12mm trên đường ống phân phối của hệ thống
sprinkler bằng nước và bằng bọt.
3.9. Không cho phép lắp đặt van chặn và kết nối mặt bích trên các đường ống phân phối chính và
đường ống phân phối nhánh. Trong các trường hợp đặc biệt, cho phép lắp đặt van chặn
nhưng phải kiểm soát được trạng thái đóng mở của van.
3.10. Các đường ống chính, đường ống nhánh nước chữa cháy và đường ống kích hoạt với các kết
nối hàn được thiết kế từ các đường ống thép theo tiêu chuẩn hiện hành. Cho phép sử dụng
đường ống thép dẫn khí, nước kết nối với nhau bằng cút nối ống trong các phòng của cơ sở
sản xuất vật liệu cháy nổ đang hoạt động.
Các đường ống dẫn nước chữa cháy bên ngoài có thể được thiết kế từ các đường ống phi kim
loại, cũng như từ các đường ống gang đúc ly tâm và đúc bán liên tục theo tiêu chuẩn hiện
hành.
3.11. Khoảng cách giữa các trụ đỡ hoặc móc treo ống thép phải chọn theo bảng sau
Đường kính ống thép (mm): 18 25 32 40 45 57 76 89 114 140 152 219
Khoảng cách cực đại giữa các trụ đỡ: 2,5 3 3,5 4 4,5 5 6 6 6 7 8 9
Khoảng cách từ các kết cấu xây dựng đến đường ống được chọn bằng 20mm.
3.12. Các đường ống cấp và đường ống phân phối nước chữa cháy của hệ thống khô và luân phiên
khô – ướt phải được lắp đặt với độ dốc bằng 0,01 đối với đường ống có đường kính đến 50mm, 0,005 đối với đường ống có đường kính lớn hơn 50mm
4. VAN ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG SPRINKLER CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC
VÀ BẰNG BỌT
4.1. Van điều khiển hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước và bằng bọt cần phải bố trí ở gần
cửa ra vào phòng với nhiệt độ không khí thấp nhất trong năm 4°C.
Cho phép bố trí các van điều khiển của các thiết bị nói trên trong phòng đặt máy bơm hoặc
trạm chữa cháy.
4.2. Tường ngăn và trần phòng đặt van điều khiển nằm trong các tòa nhà cần bảo vệ phải được
chọn với giới hạn cấp chịu lửa thấp nhất 0,75h. Cấu kiện bao che của phòng đặt van điều
khiển đặt bên ngoài các phòng cần bảo vệ phải được làm bằng kính.
4.3. Thông thường, các van điều khiển phải được bố trí ở tầng trệt.
Cho phép bố trí các van điều khiển thiết bị sprinkler chữa cháy “không khí” và “không khí –
nước”, các van điều khiển thiết bị sprinkler với đường ống kích hoạt chứa nước ở các tầng
trên.
5. CUNG CẤP NƯỚC CHO HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC VÀ BẰNG BỌT
5.1. Cho phép chứa lượng nước dự trữ cho hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước trong các bể chứa có chức năng khác nhau. Đối với hệ thống sprinkler chữa cháy bằng bọt thì lượng nước này được chứa trong bể không dùng cho mục đích sinh hoạt; đồng thời, trong các bể này phảibố trí thiết bị ngăn không cho sử dụng nước dự trữ trong bể vào các mục đích khác.
Cho phép chứa lượng nước dung dịch tạo bọt dự trữ với khối lượng đến 1000m3 trong 1 bể.
5.2. Thời gian làm việc của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng bọt với loại bọt có độ nở thấp như sau:
- 15 phút – đối với các phòng có vật liệu dễ cháy dạng rắn với tải trọng lớn hơn 200kg/m2
hoặc có lượng chất lỏng dễ cháy với nhiệt độ bắt cháy đến 28°C.
- 10 phút – đối với các phòng có vật liệu dễ cháy dạng rắn với tải trọng nhỏ hơn 200kg/m2, hoặc có lượng chất lỏng dễ cháy với nhiệt độ bắt cháy trên 28°C.
5.3. Đối với hệ thống sprinkler chữa cháy bằng bọt (với loại bọt có độ nở thấp hoặc trung bình) thì phải dự trữ lượng chất tạo bọt gấp đôi.
5.4. Khi xác định thể tích bể chứa cho hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước thì phải tính đến lượng nước tự động nạp vào bể trong thời gian chữa cháy.
5.5. Nước cung cấp cho các hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước và bằng bọt, kể từ khi
chuông phát tín hiệu phải được lấy từ nguồn nước cấp chính.
5.6. Để đảm bảo áp suất tính toán trong các hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước trước thời điểm khởi động máy bơm, cần phải bố trí trong các đường ống dẫn của hệ thống sprinkler và trong các đường ống cấp của hệ thống sprinkler thiết bị tạo xung (bồn kim loại có dung tích 0,5m3 chứa nước dưới áp suất) hoặc các đường ống có chức năng khác nhau với áp suất bằng hoặc lớn hơn áp suất tính toán. Cho phép sử dụng máy nén khí hoặc sử dụng trạm khí nén chung của nhà máy (với điều kiện trạm vận hành liên tục) để nạp khí nén cho bồn thủy khí.
5.7. Để cấp nước cho hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước và bằng bọt có trang thiết bị khởi động tự động nhờ tín hiệu của hệ thống báo cháy, vơi yêu cầu khởi động hệ thống chữa cháy dưới 10 giây kể từ khi hệ thống báo cháy phát tín hiệu, thì phải bố trí lấy nước từ nguồn cấp nước chính và tự động.
5.8. Tất cả hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước và bằng bọt có trang bị máy bơm được khởi động bằng tay, phải có nguồn cấp nước tự động đảm bảo cho thiết bị hoạt động trong thời gian 10 phút.
5.9. Nguồn cấp nước tự động (bồn thủy khí hoặc bồn cột áp) của thiết bị sprinkler nêu ở 11.8
phải đảm bảo cung cấp đủ lượng nước hoặc dung dịch tạo bọt tính toán trong suốt thời gian
cần thiết để đưa bơm dự trữ vào chế độ vận hành ổn định.
5.10. Nguồn cấp nước tự động hoặc thiết bị tạo xung cần phải tự động ngừng hoạt động sau khi máy bơm khởi động.
5.11. Số lượng máy bơm ở trạm bơm phải lớn hơn hai (một máy làm việc còn một máy để dự phòng), mỗi máy có nguồn cấp điện riêng. Nếu chỉ có một nguồn cấp điện thì cho phép bố trí một máy bơm trang bị bộ khởi động tự động với sự đồng ý của cơ quan phòng cháy có thẩm quyền.
5.12. Khi chỉ có một nguồn cấp điện thì phải bố trí một máy bơm chạy bằng động cơ đốt trong khởi động tự động nhưng cũng có khả năng khởi động bằng tay.
5.13. Máy bơm và động cơ không được sử dụng dây cua-roa để truyền động.
5.14. Chất tạo bọt phải được đưa vào bể bằng máy bơm riêng, khởi động bằng tay.
5.15. Để đưa chất tạo bọt vào bể đã chứa lượng nước định sẵn, phải sử dụng đường ống có nhiều lỗ đặt vòng quanh bể, dưới mức nước trong bể 0,1m.
5.16. Hệ thống sprinkler chữa cháy bằng bọt có bộ phận định lượng thì phải bố trí hai máy bơm định lượng (một làm việc, một dự phòng).
5.17. Thông thường, trạm bơm của hệ thống sprinkler được đặt trong nhà, ở tầng hầm một hoặc tầng ngầm, trong các phòng riêng biệt với các tường và trần có giới hạn chịu lửa thấp nhất là 0,75 giờ, có cửa riêng ra ngoài nhà hoặc ra sàn cầu thang. Các yêu cầu trên cũng được áp dụng khi thiết kế các trạm bơm nằm trong các khu vực có điều kiện thiên nhiên và thời tiết đặc biệt.
6. ĐIỀU KHIỂN TRẠM BƠM
6.1. Động cơ máy bơm làm việc và máy bơm dự phòng của hệ thống sprinkler và động cơ của các van khóa phải được xếp vào loại thiết bị điện có độ tin cậy loại 1 theo quy định về các thiết bị điện.
6.2. Cho phép sử dụng áptômát để đóng cắt và bảo vệ cho động cơ máy bơm dự phòng.
6.3. Điều khiển điện trạm bơm cần đảm bảo:
- Tự động khởi động máy bơm chính;
- Tự động khởi động máy bơm dự phòng khi máy bơm chính không khởi động được
hoặc sau khi khởi động không đạt được chế độ vận hành trong khoảng thời gian định
trước;
- Tự động mở van chặn truyền động bằng điện;
- Tự động chuyển mạch điều khiển từ nguồn điện sang nguồn điện dự trữ (khi điện thế
đầu vào của mạch làm việc bị mất);
- Tự động khởi động máy bơm định lượng chính;
- Tự động khởi động máy bơm định lượng dự phòng khi máy bơm chính không đạt được chế độ vận hành trong khoảng thời gian định trước;
- Tạo xung điều khiển tự động ngắt quạt thông gió của thiết bị công nghệ;
- Tạo xung điều khiển tự động ngắt các thiết bị tiếp nhận năng lượng điện loại 2 và 3.
6.4. Sự hình thành xung điều khiển sự khởi động tự động bơm định lượng được thực hiện bằng các cơ cấu điều khiển điện.
6.5. Thông thường, nên sử dụng các đầu báo áp suất lắp đặt trên các van điều khiển hệ thống sprinkler để làm cơ cấu kích hoạt tạo xung điều khiển sự khởi động tự động của máy bơm.
Cho phép thực hiện khởi động các máy bơm của hệ thống sprinkler khi nhận được xung của hệ thống báo cháy.
6.6. Điều khiển điện của trạm bơm phải được trang bị cơ cấu khởi động bằng tay đặt ở phòng đặt máy bơm có thể điều khiển khởi động các máy bơm và các máy bơm định lượng. Cho phép khởi động máy bơm từ xa tại trạm chữa cháy và tại các hộp chữa cháy vách tường trong nhà.
6.7. Việc tắt các máy bơm và máy bơm định lượng cần phải được bố trí tại phòng đặt máy bơm.
Cho phép tắt máy bơm từ trạm chữa cháy.
6.8. Các van chặn truyền động bằng điện lắp đặt trên các đường ống kích hoạt của trạm điều
khiển hệ thống sprinkler phải được xếp theo mức độ tin cậy vào loại thiết bị cấp 2, trong đó,
việc bảo vệ chống điện giật chủ yếu là cách điện chính. Điều khiển điện cần phải đảm bảo có
sự kiểm soát liên tục sao cho mạch điều khiển van chặn luôn ở tình trang tốt.
6.9. Điều khiển máy nén khí của hệ thống chữa cháy được thực hiện bằng tay.
6.10. Việc mở van chặn truyền động bằng điện lắp trên đường ống áp lực của máy bơm cần phải được tiến hành đồng thời với việc khởi động máy bơm.
6.11. Trong trường hợp trạm bơm phải bố trí hệ thống tín hiệu ánh sáng để báo hiệu:
- Điện áp trên đầu vào chính và đầu vào dự phòng của nguồn cấp điện và của pha nối
đất;
- Sự ngắt mạch khởi động tự động máy bơm và máy bơm định lượng;
- Báo mức nước trong bể chứa;
- Báo mức nước trong hố thoát;
6.12. Trong phòng, trạm chữa cháy hoặc các phòng khác có nhân viên chữa cháy túc trực ngày đêm phải bố trí hệ thống tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng để báo hiệu:
- Sự xuất hiện đám cháy;
- Sự khởi động máy bơm;
- Sự bắt đầu hoạt động của sprinkler, có chỉ rõ hướng truyền dẫn nước (dung dịch tạo
bọt);
- Sự ngắt mạch khởi động tự động máy bơm;
- Sự ngắt hệ thống tín hiệu báo cháy bằng âm thanh;
- Sự cố của thiết bị (mất điện thế ở đầu vào chính của nguồn điện, giảm áp suất trong
bồn thủy khí hoặc trong thiết bị tạo xung);
- Mức nước báo động trao bể chứa và trong hố thoát;
- Sự cố kẹt van chặn truyền động bằng điện;
- Hỏng hóc của mạch điều khiển các thiết bị van chặn lắp trên các đường ống kích hoạt
của van điều khiển thiết bị sprinkler và máy bơm định lượng.
6.13. Tín hiệu âm thanh báo cháy phải khác biệt về âm sắc so với tín hiệu âm thanh báo sự cố hỏng hóc khác.
Người gửi / điện thoại